Theo y học cổ truyền, khế vị chua, ngọt, tính bình, có tác dụng tiêu viêm, lợi tiểu, làm long đờm và tiết nước bọt. Khế không chỉ được sử dụng như một loại trái cây mà còn có thể chế biến thành nhiều bài thuốc đơn giản, dễ áp dụng trong đời sống.
Theo bác sĩ chuyên khoa II Huỳnh Tấn Vũ, Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM (cơ sở 3), quả khế chứa khoảng 60% cellulose, 27% hemicellulose và 13% pectin. Hàm lượng axit và thành phần dinh dưỡng của khế thay đổi theo độ chín.
Một số bài thuốc dân gian từ trái khế
Trị ho, đau họng: Ép 100 – 150 g khế tươi lấy nước uống trong 3 – 5 ngày.
Chữa tiểu tiện khó khăn: Sắc 7 quả khế (lấy 1/3 phần gần cuống) với 600 ml nước, còn 300 ml, uống khi ấm nóng. Kết hợp giã nát một trái khế với một củ tỏi, đắp lên rún trong 3 – 5 ngày.
Trị cảm cúm (sốt, ho, hắt hơi, sổ mũi, đau nhức cơ thể): Nướng 3 trái khế, vắt lấy nước cốt hòa cùng 50 ml rượu trắng, uống trong 3 ngày. Không nên uống khi quá no hoặc quá đói.
Một số bài thuốc phổ biến từ bông khế
Chữa ho khan, ho có đờm: Dùng bông khế (sao với nước gừng) 12 g, cam thảo nam 12 g, tía tô 10 g, kinh giới 10 g, gừng tươi 3 lát. Sắc 750 ml nước còn 300 ml, chia 2 lần uống trước bữa ăn.
Chữa cảm nắng: Giã 100 g lá khế tươi [không non quá cũng không già quá] với 40 g lá chanh, vắt lấy nước uống. Xác đắp lên thái dương và gan bàn chân.
Chữa dị ứng, mẩn ngứa: Uống nước sắc từ 20 g lá khế tươi hoặc nấu nước tắm từ 30 – 50 g lá khế.
Phòng bệnh sốt xuất huyết: Sắc lá khế 16 g với sắn dây, lá dâu, lá tre, mã đề, sinh địa mỗi thứ 12 g, uống hàng ngày trong mùa dịch sốt xuất huyết.
Lưu ý khi sử dụng khế
Dù mang lại nhiều lợi ích, không phải ai cũng có thể sử dụng khế một cách tùy tiện. Những người có bệnh lý về thận cần đặc biệt cẩn trọng, vì khế chứa axit oxalic có thể gây hại cho thận nếu dùng quá nhiều.